I. Polyp lòng tử cung là gì?

Polyp lòng tử cung (polyp nội mạc tử cung) là bệnh hình thành do sự phát triển quá mức của các tuyến và mô đệm nội mạc tử cung. Nội mạc tử cung chính là lớp niêm mạc phủ ở trong lòng buồng tử cung, phân cách giữa cơ tử cung và buồng tử cung, độ dày mỏng của niêm mạc tử cung sẽ thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ.

Kích thước polyp có thể từ vài milimet (mm) đến vài centimet (cm), một hoặc đa polyp, có cuống hoặc không có cuống, và có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong khoang tử cung.

II. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Polyp lòng tử cung có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng gặp phổ biến ở phụ nữ trong khoảng 40 – 50 tuổi. Hiện nay, nguyên nhân làm cho phụ nữ có polyp nội mạc tử cung vẫn chưa được làm rõ, tuy nhiên có giải thuyết cho rằng nội mạc tử cung có liên quan đến sự gia tăng nồng độ hormone estrogen.

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh polyp tử cung ở phụ nữ phổ biến như:

  • Từng nạo hút thai hoặc sinh nở, đặc biệt là trường hợp sinh thường còn sót nhau thai ở tử cung.
  • Người sử dụng Tamoxifen – Loại thuốc được dùng với mục đích điều trị ung thư vú.
  • Viêm nội mạc tử cung có thể làm lớp niêm mạc bị bong tróc nhưng không được đào thải ra ngoài cũng là yếu tố gây polyp nội mạc tử cung.
  • Người thừa cân (BMI > 30) có nguy cơ mắc bệnh polyp trong lòng tử cung cao hơn so với những người phụ nữ bình thường.
  • Phụ nữ điều trị liệu pháp thay hormone sau mãn kinh hay hội chứng Lynch và Cowden,…
  • Người bị tăng huyết áp.

III. Phương pháp chẩn đoán polyp lòng tử cung 

• Siêu âm vùng chậu, trong dó siêu âm đầu dò âm đạo (Transvaginal ultrasound-TVUS) là lựa chọn đầu tiên để đánh giá bệnh lý phụ khoa ở những trường hợp có AUB, có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 90%

• Siêu âm bơm nước buồng TC (saline infusion sonogram-SIS), độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 92%

• Nội soi buồng tử cung chẩn đoán, độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 93%Siêu âm bơm nước BTC và nội soi BTC giúp chẩn đoán hình dạng tổn thương polyp, vị trí rõ ràng hơn so với siêu âm đầu dò âm đạo. Ngoài ra, troong quá trình NS BTC có thể can thiệp điều trị cắt bỏ khối polyp.

• Sinh thiết nội mạc tử cung: Giúp chẩn đoán tính chất lành tính hay ác tính của polyp tử cung.

IV. Cách điều trị polyp lòng tử cung

Theo các nghiên cứu khoa học, khoảng 6,3% polyp lòng tử cung sẽ thoái hóa, đặc biệt là những trường hợp có kích thước dưới 10mm. Mục tiêu của việc điều trị polyp lòng tử cung là giảm triệu chứng, loại trừ bệnh lý ác tính. Việc điều trị được phân thành các nhóm:

Nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh sản

Đối với nhóm này, điều trị polyp lòng tử cung thường là theo dõi thường xuyên sự phát triển của các polyp. Nếu có triệu chứng thì cần cắt bỏ và làm xét nghiệm mô học. Nếu những trường hợp polyp nội mạc tử cung không có triệu chứng, chỉ định cắt polyp chủ yếu liên quan đến bệnh lý ác tính hoặc đánh giá nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung như:

  • Kích thước polyp lớn hơn 15mm.
  • Đa polyp.
  • Polyp phát triển sa ra ngoài cổ tử cung.
  • Những trường hợp hiếm muộn có polyp.

Nhóm phụ nữ mãn kinh

Nhóm phụ nữ này có nguy cơ cao bị polyp ác tính cao hơn so với nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chính vì vậy, phương pháp điều trị polyp lòng tử cung cho người phụ nữ này dù có hay không triệu chứng đều cần được chỉ định cắt bỏ polyp và xét nghiệm mô học.

Điều trị nội khoa

  • Dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel: tại tử cung, dụng cụ này sẽ giải phóng levonorgestrel trực tiếp vào niêm mạc tử cung, ngăn ngừa hình thành polyp trong tử cung, đặc biệt là trường hợp điều trị ung thư vú có dùng Tamoxifen.
  • Dùng GnRH đồng vận trước khi phẫu thuật cắt bỏ polyp.

Điều trị ngoại khoa

  • Phẫu thuật nội soi buồng tử cắt polyp: Có thể áp dụng cho các trường hợp. Phương pháp mổ nội soi polyp lòng tử cung sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội như hiệu quả cao, ít xâm lấn và thời gian nằm viện ngắn. 
  • Cắt bỏ tử cung: Được chỉ định cho trường hợp phát hiện các tế bào ung thư trong polyp.

Việc cắt bỏ polyp giúp cải thiện các triệu chứng từ 75 – 100% ở nhóm phụ nữ có triệu chứng. Tỷ lệ tái phát sau khi cắt polyp lòng tử cung khoảng 2,5% – 43,6% và thường tái phát lại ở những trường hợp như điều trị lâu dài với Tamoxifen hay có tăng sản nội mạc tử cung không điển hình. Tỷ lệ mang thai của người phụ nữ sau điều trị cải thiện từ  43% – 80%.

Bệnh viện Đa khoa Vạn Phước quy tụ đội ngũ chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, sở hữu hệ thống máy móc hiện đại, phác đồ thăm khám phối hợp điều trị toàn diện polyp lòng tử cung nhưng vẫn đảm bảo khả năng mang thai và sinh con của người phụ nữ.

Để đặt hẹn khám và tư vấn bởi các chuyên gia Sản Phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Phước, chị em vui lòng liên hệ đến:

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *